Kế hoạch năm học 2017-2018

Lượt xem:

Đọc bài viết

 

SỞ GD&ĐT ĐẮK LẮK

TRƯỜNG THPT

NGUYỄN TRƯỜNG TỘ

Số:   96  /KH-NTTo

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

M’đrăk, ngày 05  tháng 9  năm 2017

KẾ HOẠCH

NĂM HỌC 2017-2018

  1.  TÌNH HÌNH CHUNG:

1- Những căn cứ để xây dựng kế hoạch:

– Căn cứ nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/05/2013 của chính phủ về Tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục;

Căn cứ Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành khung kế hoạch thời gian năm học của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017 – 2018;

– Căn cứ Chỉ thị 2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo  về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018;

– Căn cứ Quyết định số 2005/QĐ-UBND ngày 01/08/2017 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành kế hoạch, thời gian năm học 2017-2018 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên;

– Hướng dẫn  Số: 1215/SGDĐT-GDTrH, ngày 01 tháng 9   năm 2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2017-2018;

2- Đặc điểm chung của năm học mới:

  1.  Cơ sở vật chất: Đáp ứng được nhu cầu cơ bản của việc dạy và học.
TT Nội dung Đơn vị tính Số lượng
1 Tổng diện tích đất m2 24092
2 Số phòng học Phòng 20
3 Phòng thí thực hành Phòng 03
4 Phòng thư viện Phòng 01
5 Phòng bảo vệ Phòng 01
6 Số phòng chức năng Phòng 03
7 Phòng làm việc Phòng 08
8 Phòng Tin học Phòng 02
  1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:
TT Nội dung Tổng Nữ Biên chế Trên

ĐH

ĐH T/C Trình độ khác Đảng viên
1 CB QL 3 0 3 1 2 0 0 0 3
2 GV 38 25 35 1 38 0 0 0 15
3 NV 8 5 1 0 0 0 5 2 1

– Bộ máy Ban giám hiệu có năng lực quản lý tốt, tất cả giáo viên đạt trình độ chuẩn, trên chuẩn, đội ngũ CB – GV – CNV trẻ, nhiệt tình trong mọi hoạt động giáo dục của Nhà trường.

– Nề nếp học tập, sinh hoạt của học sinh đi vào khuôn khổ, kỷ cương ngay từ đầu năm học. Hầu hết các em học sinh chăm ngoan, hiếu học, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, đoàn thể, có ý thức phấn đấu xây dựng nhà trường nên có nhiều thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động giảng dạy và giáo dục.

– Số lượng học sinh thi  đỗ vào các trường ĐH, CĐ chiếm tỉ lệ tương đối cao so với số thí sinh tốt nghiệp THPT năm 2017.

3- Những thuận lợi khó khăn:

a- Thuận lợi :

– Sự quan tâm lãnh đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo – Phòng Giáo dục trung học, lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương.

– Điều kiện cơ sở vật chất , đội ngũ có sự chuẩn bị khá chu đáo.

– Giáo viên – nhân viên trẻ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có trình độ đạt chuẩn.

– Công tác xã hội hóa giáo dục được nhân dân nhận thức, đồng tình ủng hộ.

b- Khó khăn :

– Huyện M’drăk dân số ít, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đời sống kinh tế còn nghèo, nhận thức của nhân dân về học tập nâng cao dân trí chưa cao, nên việc giáo dục còn gặp nhiều khó khăn.

– Trên địa bàn huyện có 2 trường THPT và 1 trung tâm GDTX, việc tuyển sinh của trường còn thiếu chỉ tiêu.

– Đầu tư về vật lực cho trường chưa đồng bộ còn thiếu nhiều, chưa có nhà đa chức năng, khu bán trú cho học sinh.

  1. MỤC TIÊU:

1- Mục tiêu chung:

Năm học 2017-2018 là năm thực hiện Nghị Quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, triển khai chương trình hành động của Bộ GD-ĐT giai đoạn 2016 – 2020 và chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, hướng tới mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam; Toàn trường tiếp tục phát huy kết quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua đã đạt được, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp sau đây:

– Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chú ý phát triển mũi nhọn xây dựng đội ngũ hoc sinh giỏi cấp trường, nhằm tham gia cuộc thi cấp tỉnh trên các môn học. (Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Sử, Đia, Ngoại ngữ, Tin học)

– Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Đặc biệt là tăng cường GDPL, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu phát luật; giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, tăng tỷ lệ học sinh khá giỏi. (Tổ chức và quản lý tốt có hiệu quả việc dạy thêm học thêm theo đúng quy chế.

– Tăng tỷ lệ huy động học sinh tới trường; giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, tỷ lệ lưu ban.

2- Mục tiêu cụ thể:

2.1. Về số lượng.

Duy trì số lượng học sinh từ 580 đến 610 học sinh. Trong đó tuyển sinh mới khoảng 200 đến 220 học sinh.

– Giảm tỉ lệ học sinh bỏ học trong năm dưới 5,0%. ( năm trước khoảng 12%)

2.2. Về chất lượng:

  1. a) Đối với CB, GV, NV.

– Phấn đấu 100% CBQL, GV có đổi mới trong phương pháp quản lí và dạy

học.

  • Phấn đấu thi đua cuối năm đạt:

+ Tập thể: 100% tập thể LĐTT.

+ Xếp loại theo chuẩn đạo đức, nghề nghiệp giáo viên: từ 65% (25) giáo viên đạt xuất sắc trở lên, còn lại đạt loại Khá, không có giáo viên xếp loại trung bình;

+ Xếp loại công chức, viên chức: từ 30 (60%) người trở lên đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, còn lại đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ,  không có công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ.

+ Xếp loại thi đua cuối năm học:

Phấn đấu 100% cá nhân đạt Danh hiệu Lao động tiên tiến.

Phấn đấu Chiến sĩ thi đua: Đạt trên 15%.

Đề nghị sở tặng giấy khen: từ 20% trở lên.

.– Mỗi giáo viên được dạy cho đồng nghiệp dự là 4 tiết/năm và dự giờ đồng nghiệp 18 tiết trong năm học và thực hiện ít nhất bình quân 02 bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin.

– Mỗi tổ tham gia ít nhất có 02 tiết hội giảng trong một năm học.

– 100% CBQL, GV, NV có ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả công việc.

– Phấn đấu 100% các tổ chuyên môn và cá nhân được kiểm tra công tác chuyên môn trong năm học.

– GV dạy giỏi cấp trường: Phấn đấu bồi dưỡng trên 35% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường.

– Cán bộ, giáo viên, nhân viên viết sáng kiến kinh nghiệm đạt tỷ lệ từ  50% trở lên.

– GV chủ nhiệm giỏi: Phấn đấu trên 80% giáo viên đạt danh hiệu chủ nhiệm giỏi.

– Xếp loại hồ sơ: Phấn đấu trên 100% giáo viên được kiểm tra đạt loại hồ sơ khá, tốt.

– Tham gia đầy đủ các cuộc thi do Sở Huyện tổ chức.

  1. b) Đối với học sinh:

Hạnh kiểm của học sinh phấn đấu:

Khá, Tốt: từ 96% trở lên (năm trước tỷ lệ: 95,98%)

Không có học sinh có hạnh kiểm trung bình, yếu.

Học lực của học sinh phấn đấu đạt:

Khá, Giỏi: từ 50 % trở lên (năm trước tỷ lệ 45%)

Yếu: dưới 9% (năm trước tỷ lệ 23,41%)

Không có học sinh kém (năm trước tỷ lệ 0,67%

– Tập thể lớp LĐ tiên tiến: trên 95%

– Phấn đấu tỉ lệ đỗ tốt nghiệp đạt trên 95%.

– Tỉ lệ học sinh đỗ CĐ, ĐH đạt trên 70% so với học sinh đỗ tốt nghiệp.

2.3. Mục tiêu về mũi nhọn:

– Thành lập đội tuyển học sinh giỏi văn hóa của trường các môn Toán, Hóa, Lý, Sinh, Văn, Sử, Địa, Anh văn. cho 3 khối, mỗi khối tối đa 5 học sinh. Giáo viên giảng dạy theo lịch phân công của nhà trường. Phấn đấu trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh mỗi môn có một học sinh đạt giải từ khuyến khích trở lên (năm học trươc 01 giải ba môn Văn; 01 giải khuyến khích Vật lý).

– Tham gia đầy đủ các kỳ thi, hội thi do Sở tổ chức và đạt thành tích cao.

  1. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1- Nhiệm vụ:

– Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo bằng các hình thức khác nhau như BDTX, thanh tra, kiểm tra, dự giờ thăm lớp, kiểm tra hồ sơ giáo án, tổ chức Hội giảng, thao giảng, Hội thảo về dạy học.

– Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học, tăng tỉ lệ học sinh đỗ Tốt nghiệp THPT và các trường Cao đẳng, Đại học.

– Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý giáo dục. Siết chặt kỷ cương, nền nếp trong quản lý dạy học, kiểm tra, đánh giá, thi cử gắn với kiên quyết xử lý các vi phạm.

– Xây dựng và thực hiện tốt cổng thông tin điện tử của trường

2- Các giải pháp:

2.1. Nhóm giải pháp về công tác tuyên truyền:

– Kết hợp với địa phương trong vùng tuyển tuyên truyền để nhân dân nhận thức được lợi ích của việc học để huy động học sinh ra lớp và giảm tỉ lệ học sinh bỏ học và nâng cao chất lượng giáo dục.

– Nhà trường cần cung cấp đầy đủ những đánh giá về học sinh cho phụ huynh trong các buổi họp phụ huynh hoặc bằng các hình thức khác như: Điện thoại, tin nhắn Viettel, thư từ để  phối kết hợp tốt trong việc giáo dục học sinh.

– Trong các buổi sinh hoạt ngoại khoá, nhà trường và các đoàn thể đưa vào các nội dung sinh hoạt mang tính giáo dục cao và có chất lượng.

2.2. Nhóm giải pháp về đội ngũ:

– Các tổ chức trong nhà trường gồm: Tổ Toán – Tin; Tổ Hóa học; Tổ Vật lý – CNCN; Tổ Sinh học – CNNN; Tổ Thể dục – QPAN; Tổ Ngữ văn; Tổ Sử – Địa – GDCD; Tổ  Ngoại ngữ; Tổ Văn phòng; Tổ Giáo vụ; Tổ Giám thị Tổ tư vấn; Tổ Chính trị tư tưởng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được phân công.

– Triển khai cho các tổ chuyên môn tăng cường dự giờ thăm lớp. Kiểm tra hồ sơ giáo án. Khảo sát chất lượng giáo viên, học sinh. Khi xây dựng kế hoạch tháng phải cần chọn các chuyên đề sinh hoạt chuyên môn cần thiết, phù hợp để đáp ứng được những chỗ còn yếu, thiếu của các thành viên trong tổ.

– Bộ phận chuyên môn trong Nhà trường tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề với quy mô cấp trường để hạn chế và khắc phục những vấn đề tồn tại về phương pháp giáo dục.

– Hàng tháng tổ chức dự giờ thăm lớp, kiểm tra hồ sơ giáo án, xếp loại giờ dạy của giáo viên để từ đó có biện pháp khắc phục tồn tại của đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ.

– Hàng tháng các tổ chuyên môn phải có báo cáo chất lượng về chuyên môn trong tổ, (chất lương Gv hs trong tổ) kết hợp với Ban giám hiệu, Ban kiểm tra nội bộ, Ban thanh tra nhân dân để nhận định những giáo viên còn yếu về chuyên môn, nghiệp vụ. Nếu có giáo viên yếu về chuyên môn, nghiệp vụ giao cho tổ cử người giúp đỡ ,hướng dẫn.

– Hàng tháng tổ chức các đợt kiểm tra nội bộ nhằm kiểm tra, giúp đỡ các giáo viên, nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong năm học 2017 – 2018 phấn đấu kiểm tra nội bộ 16 cá nhân và 6 tổ chức trong nhà trường.

– Triển khai cho các giáo viên ít nhất phải có một bài giảng ứng dụng CNTT.

– Tổ chức các buổi hội thảo thiết thực tạo diễn đàn cho giáo viên trao đổi, thảo luận: Hội thảo Đổi mới phương pháp dạy học, Hội thảo chủ nhiệm,…

– Thành lập đội tuyển học sinh giỏi của trường được tuyển chọn kỹ và bồi dưỡng theo kế hoạch bồi dưỡng HSG nhằm đạt hiệu quả cao.

2.3. Nhóm giải pháp về CSVC, trang thiết bị, kinh phí, xã hội hóa giáo dục…

– Nâng cao ý thức trách nhiệm cho CB, GV, NV, HS trong toàn trường về ý thức bảo vệ cơ sở vật chất trong nhà trường.

– Phân công nhiệm vụ cho 1 phó hiệu trưởng phụ trách mảng cơ sở vật chất, xây dựng kế hoạch lao động, cơ sở vật chất năm học 2017 – 2018.

– Giao nhiệm vụ cụ thể cho bảo vệ cơ quan trong công tác bảo vệ tài sản.

– Thanh tra, kiểm tra tài sản định kì, kịp thời khắc phục các tồn tại  trong quản lí tài sản, đối với những cá nhân cố tình xâm hại tài sản của tập thể phải cương quyết xử lí.

– Cử lãnh đạo Nhà trường, đoàn thể đến các xã  để vận động  gây quỹ phục vụ cho công tác giáo dục.

– Tham mưu với các cấp lãnh đạo nhất là sở GD&ĐT để được đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, quan tâm đến chế độ chính sách cho CB, GV, NV.

– Thực hiện công tác công khai, dân chủ trong tài chính.

2.4. Nhóm giải pháp về công tác phối kết hợp trong và ngoài Nhà trường.

– Tăng cường vai trò hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh, mỗi năm học họp 3 lần, GVCN liên hệ chặt chẽ với BĐDCM lớp, Nhà trường liên hệ chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường.

– Phối hợp chặt chẽ với chính quyền xã Ea Riêng nhất là Công an xã Ea Riêng nhằm bảo đảm an ninh trật tự trường học, phối hợp với tạm y tế Xã Ea Riêng thăm khám và chăm sóc sức khỏe cho học sinh. Phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng quy chế quản lý dạy thêm học thêm.

2.5. Nhóm giải pháp về, kiểm tra nội bộ, kiểm định chất lượng giáo dục.

– Thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học theo đúng kế hoạch, để giúp cá nhân và tổ chức phát hiện sai phạm để khắc phục và phát huy các yếu tố tích cực.

– Các tổ thường xuyên kiểm tra nội bộ để sớm phát hiện sai phạm.

– Thành lập Hội đồng kiểm định chất lượng và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao.

2.6. Nhóm giải pháp về thi đua khen thưởng.

– Triển khai các văn bản có liên quan về công tác thi đua khen thưởng, cho CB, GV, NV.

– xây dựng quy chế thi đua khen thưởng nội bộ, nhằm khuyến khích mọi cá nhân phát huy sở trường tạo phong trào thi đua sôi nổi .

– Tổ chức cho CB, GV, NV và các tổ chuyên môn công khai đăng ký thi đua đầu năm.

– Hàng tháng các tổ chuyên môn có kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm giúp đỡ các các nhân để đạt chỉ tiêu đã đăng ký.

– Xây dựng quỹ thi đua khen thưởng bằng nguồn nội bộ và huy động xã hội hóa.

– Sử dụng có hiệu quả quỹ thi đua khen thưởng cho công tác giáo dục.

2.7. Xây dựng kế hoạch các cuộc vận động lớn.

– Thành lập ban chỉ đạo cuộc vận động “học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và các cuộc vận động khác. Thường xuyên đánh giá khen thưởng động viên kịp thời các cá nhân tiêu biểu và phê bình uốn nắn những cá nhân tổ chức chưa thực hiện nghiêm túc.  

– Tổ chức cho học sinh kể chuyện tấm gương đạo đức của Bác trong các tiết chào cờ đầu tuần.

Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 của Trường THPT Nguyễn Trường Tộ. Trong quá trình thực hiện tùy theo tình hình thực tế của Nhà trường, nếu có thay đổi, điều chỉnh thì Nhà trường sẽ kịp thời thông báo và cụ thể hóa ở lịch hằng tuần, hằng tháng; trên Website của nhà trường  nhằm phù hợp với tinh thần chung của Sở, Huyện  và của Nhà trường.

 

Nơi nhận:

VP Sở GD&ĐT Đắk Lắk;
– Phòng THPT (Báo cáo);
– UBND Huyện;
– Các tổ chức trong nhà trường;
– Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG

(Đã ký)

Nguyễn Cảnh Hải